- Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“UBND cấp xã, nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Đối với trường hợp công dân có thời gian cư trú tại nhiều nơi khác nhau thì việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015, cụ thể:
“Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp- hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú tại nước ngoài nay về thường trú tại Việt Nam, hoặc các trường hợp người yêu cầu đã cư trú nhiều nơi, trong đó, có thời gian công tác, học tập, lao động có thời hạn tại nước ngoài thì người yêu cầu phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015”.
- Giá trị của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo khoản 1 Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 12 của Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp tùy theo thời điểm nào đến trước.
Công dân không được sử dụng giấy này ngoài mục đích sử dụng được ghi rõ trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong 03 trường hợp không được ủy quyền để thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP (03 trường hợp không được ủy quyền đăng ký hộ tịch bao gồm: đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ và con).
Nguyễn Phương (T/h)